

Thái Bảo Hoằng Quốc Công 太 保 宏 國 公
Húy NGUYỄN
CÔNG DUẪN 阮 公笋
(?-?)
THÂN THẾ VÀ SỰ NGHIỆP.
Ngài húy là Nguyễn Công Duẫn con thứ tư của
Ngài Chiêu Quang Hầu Nguyễn Sừ (có nơi đọc là Trừ) và phu nhân Đỗ Thị
Hoa (có nơi đọc là Hoán). Tiểu sử của Bà không rõ.
Lúc Bình Định Vương Khởi Nghĩa, ngài cùng anh là Nguyễn Dã theo giúp và lập được nhiều chiến công. Năm Bính
thân (1416) sau ngày hội Lam Sơn, ngài đã cung cấp cho nghĩa quân 3500 thạch thóc. Năm Mậu tuất (1418) khi nghĩa quân thất thế lui giữ Linh Sơn (Núi Chí
Linh) lương thực thiếu thốn, ngài đã cung cấp 5,300 thạch thóc để nuôi quân và
còn đem binh giải vây, đuổi giặc sang tận đất Lào. Ngài được phong là Trợ Thuận
Hầu, Bắc Vệ Quân Đội Truởng.
Năm Bính ngọ (1425) khi Bình Định Vương tiến đánh Nghệ An,
ngài đã cung cấp 5.500 thạch thóc và 500 bao muối. Trong
các trận Ninh Kiều, Tốt Động (1426) và Xương Giang, Chi Lăng (1427) ngài đã
hoàn thành tốt đẹp công việc vận chuyển lương thực và vũ khí.
Khi ngài giữ cửa Lê Hoa (một cửa ải ở tỉnh Lào Kai) chống
nhau với giặc, tướng Minh là Mộc Thạnh sợ ngài như cọp nên gọi ngài là Hổ Đầu
Tướng Quân.
Năm Mậu Thân (1428) cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thành công, vua
Lê Thái Tổ tuyên dương ngài như sau: "Nhà ngươi không lười điều binh, tiến
lương, vào ra nguy hiểm không quản sống chết. Nhớ công ngươi bẻ gãy ngọn giáo,
làm quằn lưỡi gươm quân thù, thừa thắng đánh giặc, một mình rong ruổi đông tây,
ngăn sông phá núi để lo nạn nước. Công lao ngươi mọi người đều biết, thật là
cảm kích!".(1)
Ngài được thăng làm Phụng Trực Đại Phu Đô Đốc thiêm sự, Đô
Kiểm Sự, lãnh việc quân dân ở huyện Tống Sơn và được vua ban cho gần 500 mẫu
ruộng, Ngài được xếp vào hàng Khai Quốc Công thần bình Ngô và được ban quốc
tính Lê.
Ngài mất ngày 10 tháng 7 âm lịch (không rõ năm mất), (2) thụy
là Bảo Toàn.
- GIA ĐÌNH
Các vị phu nhân:
Mai Thị Ánh: Lệnh nhân. Bà Húy là Mai Thị Ánh, tiểu sử
không rõ. Bà mất ngày mồng 8 tháng 7 âm lịch (không rõ năm ),(3)thụy là Từ Nhan, được phong làm Lệnh Nhân. Mộ táng ở núi
Thiên Tôn (Tống Sơn, Thanh Hóa).
Con trai và con gái:
Ngài có 7 người con trai và 3 gái:
Con trai:
1-
Nguyễn Đức Trung
2-
Nguyễn Nhân Chính
3-
Nguyễn Như Hiếu
4-
Nguyễn Như Trác
5-
Nguyễn Văn Lỗ
6-
Nguyễn Văn Lễ
7-
Nguyễn Bá Cao
Con gái:
1.
Nguyễn Thị Phát
2.
Nguyễn Thị thai
(Hai)
3.
Nguyễn Thị Ba
. Anh chị em:
Ngài có 5 anh em trai và 4 chị em gái.
1. Nguyễn Mỹ 阮美, Thiên Hộ Hầu. Ông là con trưởng của Chiêu Quang
Hầu. Ông theo Bình Định Vương từ lúc ban đầu của cuộc khởi nghĩa. Ông lập được
nhiều công trạng, được phong Thiên Hộ Hầu. Con cháu không rõ.
2. Nguyễn Dũ 阮愈. Thị Cận Tỵ (4). Ông là con thứ hai của Chiêu Quang Hầu. Ông theo Bình Định Vương từ
lúc ban đầu của cuộc khởi nghĩa. Ông lập được nhiều công trạng, làm đến chức
Thị Cận Tỵ. Con cháu không rõ.
3. Nguyễn Dã 阮野. Dũng Quốc Công. Ông là con thứ ba của Chiêu Quang Hầu.
Ông theo Bình Định Vương khởinghĩa chống quân Minh. Ông lập được nhiều chiến
công và được gọi là Sơn Đầu Tướng Quân. Ông là công thần mở nước, được phong
chức Đô Đốc Phủ Đô Thiêm Sự coi việc quân dân hai phủ Lâm Thao cà Đoán Hùng
(tỉnh Sơn Tây). Ông được phong Dũng Quốc Công dưới triều vua Lê Hiến Tông. làm
quan trải qua 5 triều nhưng về sau không hợp với vua và bị nghi ngờ, thêm vào
đó gia đình không yên ông bèn đem hai con là Chất (làm quan chức Thái Úy) và
Long (làm quan chức Phó tướng) cùng gia nhân sang cư ngụ ở Vân Nam và đổi thành
họ Ngạc, ông lập thành họ Ngạc, về sau có con cháu đông đúc ở Vân Nam. Có
nới đọc tên ông là Dạ.
4. Nguyễn Lâm 阮林. Quản Lĩnh. Ông là con thứ 5 của Chiêu Quang
Hầu. Tiểu sử không rõ. Chỉ biết ông làm quan chức Quản Lĩnh dưới triều Lê. Ông
có một người con tên là Nguyễn Trạch.
5. Nguyễn Lam 阮藍. Ông là con thứ 6 của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử
không rõ. Con cháu không rõ.
6. Nguyễn Thị Giai 阮氏佳. Bà là con gái thứ 6 của Chiêu Quang Hầu. Tiểu
sử không rõ. Con cháu không rõ.
7. Nguyễn Thị Dự 阮氏預. Bà là con gái của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử không
rõ.
8. Nguyễn Thị Biên 阮氏編. Bà là con gái của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử
không rõ.
9. Nguyễn Thị Diễn 阮氏演. Bà là con gái của Chiêu Quang Hầu. Tiểu sử
không rõ.
Ghi chú:
(1) Trích chiếu Tuyên dương công
trạng, năm Thuận Thiên thứ 2.
(2) Theo một số
phả, ngài mất ngày mùng 1 tháng 7 âm lịch.
(3) Theo một số
phả, bà mất ngày mùng 5 tháng 4 âm lịch.
(4) Một chức quan trọng ở
các ty.
(Theo Nguyễn Phúc tộc thế phả xuất bản 1995)
|